page loader
Phân tích định lượng đồng thời Tanshinone I, Cryptotanshinone và Tanshinone IIA trong Đan sâm (Salvia miltiorrhiza Bunge) trồng ở Việt Nam bằng LC-MS/MS
Tác giả: Ngoc Nguyen Tuan, Manh Dung Doan, Thanh Tam Tran Toan, Van Hoang Trung, Dinh Nguyen Luyen, Huu Nguyen Tung, Dinh Tran Thang
237    0
Tạp chí Tài nguyên và Sản phẩm Tự nhiên Ấn Độ
Quyển: 74-83     Trang: 74-83
Năm xuất bản: 3/2021
Tóm tắt
Bằng phương pháp sắc ký đã phân lập được các hợp chất chính tanshinon I, cryptotanshinon, tanshinon IIA từ đan sâm (Salvia miltiorrhiza Bunge). Dựa trên dữ liệu quang phổ (khối phổ 1H-NMR, 13C-NMR và ESI-MS), các cấu trúc đã được xác định. Hợp chất được tinh chế (độ tinh khiết > 99,8%) bằng hệ thống tinh chế Agilent 218, được làm chất chuẩn để phân tích tanshinon I, cryptotanshinon, tanshinon IIA trong 6 mẫu. Trong nghiên cứu này, một Phương pháp LC-MS/MS được phát triển để xác định định lượng đồng thời ba hoạt chất sinh học tanshinon I, cryptotanshinone, và tanshinone IIA trong Radix Salviae miltiorrhizae (RSM, rễ của S. miltiorrhiza). định lượng của các diterpenoit này dựa trên các mảnh của [M+H]+ trong các điều kiện kích hoạt do va chạm và trong phản ứng chọn lọc chế độ giám sát (SRM). Phương pháp định lượng được xác nhận bằng cách xác định độ thu hồi trung bình từ các mẫu tăng cường tanshinone I, cryptotanshinone và tanshinone IIA cao hơn 98%. Phương pháp đã thiết lập được áp dụng thành công cho đánh giá chất lượng sáu lô mẫu RSM được thu thập từ các vùng khác nhau của Việt Nam. Kết quả cho thấy Mẫu Lâm Đồng có hàm lượng tanshinon I cao nhất (4,4286±0,0009 µg/mg), trong khi mẫu Mường Lống có hàm lượng thấp nhất (1,2717±0,0013µg/mg). Mẫu Lâm Đồng có hàm lượng cryptotanshinone cao nhất (8,1589±0,0006 µg/mg), trong khi mẫu Quảng Tây-Trung Quốc thấp nhất (2,8630±0,0008 µg/mg). Mẫu Hà Giang có hàm lượng tanshinon IIA cao nhất (13,0252±0,0004 µg/mg), trong đó mẫu Mường Lống có hàm lượng thấp nhất (3,8278±0,0003 µg/mg).
Từ khóa
Cryptotanshinone, LC-MS/MS, Salvia miltiorrhiza, Tanshinone I, Tanshinone IIA.
Cùng tác giả
Phân tích dinh dưỡng trong nấmXác định hàm lượng vitamin trong nấm bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng caoXác định hàm lượng axit amin trong bia bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)CÁC HỢP CHẤT PHENOLIC VÀ STEROIT TỪ QUẢ THỂ NẤM THƯỢNG HOÀNG (Phellinus igniarius) Ở VIỆT NAMẢNH HƯỞNG CỦA ĐIỀU KIỆN NUÔI CẤY ĐẾN SINH KHỐI NẤM LINH CHI (Ganoderma lucidum L.) TRÊN MÔI TRƯỜNG LỎNGNghiên cứu xác định hàm lượng Gecmani (Ge) và các khoáng chất (Na, K, Ca, Mg) trong một số loài nấm lớn ở vùng Bắc Trung BộXác định ergosterol và ergosterol peroxide ở các loài nấm lớn bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng caoĐẶC ĐIỂM CỦA CYTOCHALASIN VÀ STEROIDS TỪ CÁC CƠ QUAN TRÁI CÂY CỦA Daldinia concrica (BOLTON FR. CES. & DE KHÔNG) TẠI VIỆT NAMTRITERPENOID VÀ STEROID TỪ CƠ THỂ TRÁI CÂY CỦA Ganoderma applanatum (Pers.) Pat. Ở VIỆT NAMPHÂN LẬP VÀ XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG EURYCOMANONE TRONG CÂY MẬT NHÂN (Eurycoma longifolia J.) BẰNG SẮC KÝ LỎNG GHÉP NỐI KHỐI PHỔ (LC-MS/MS)Pterocarpin và 5-hydroxy-7-methoxyflavon từ quả thể nấm thượng hoàng (Phellinus igniarius (Dc. ex Fr.) Quél.) ở Việt NamPhân lập và xác định hàm lượng phyllanthin, hypophyllanthin trong một số chế phẩm từ cây Diệp hạ châu (Phyllanthus urinaria L.) bằng sắc lỏng hiệu năng cao (UPLC-DAD)Phân lập và xác định hàm lượng phyllanthin, hypophyllanthin trong một số chế phẩm từ cây Diệp hạ châu (Phyllanthus urinaria L.) bằng sắc ký lỏng ghép nối khối phổ (LC-MS/MS), XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CÁC AXIT AMIN TRONG MỘT SỐ LOÀI NẤM LỚN Ở VIỆT NAM BẰNG SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO (HPLC)Các thành phần hóa học từ quả thể của Daldinia Concentrica (Bolton fr. Ces. & De not) và hoạt tính chống viêm của chúngTriterpenoids và steroid từ quả thể của Hexagonia tenuis và độc tính tế bào của chúng XÁC ĐỊNH DƯ LƯỢNG PYRACLOSTROBIN VÀ METALAXYL TRONG MỘT SỐ LOẠI RAU, QUẢ BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG KHỐI PHỔ (LC/MS/MS)Triterpenoids và steroid từ quả thể Hexagonia tenuis và độc tính tế bào của chúngCác hợp chất limonoid và terpenoid từ vỏ cây Xoan đào (Melia dubia Cav.) ở. Việt Nam.Thành phần hóa học và đặc tính kháng khuẩn của tinh dầu chưng cất từ thân rễ Siliquamomum oreodoxa N S L kornick ZingiberaceaeThành phần hoá học và hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu từ lá và thân rễ của Meistera caudata Šída f. & Škorničk. (Họ ZingiberaceaeThành phần hóa học và kháng khuẩn của tinh dầu được chưng cất từ Siliquamomum oreodoxa N.S. Lý & Škornick (Zingiberaceae) thân rễCHẤT CHUYỂN HÓA THỨ CẤP TỪ NẤM LỚN Ở VIỆT NAM: TÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH SINH HỌCChất Limonoid chống oxy hóa từ quả Swietenia macrophylla: Phương pháp thử nghiệm, DFT (Lý thuyết chức năng mật độ) và lắp ghép họcCác quá trình và thiết bị cơ họcThành phần hóa học của tinh dầu bay hơi từ lá Kaempferia champasakensis Picheans. & Koonterm. (Họ Zingiberaceae)Thành phần hóa học và hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu từ lá và thân rễ của Hedychium yunnanense Gagnep. (Zingiberaceae) thu hái ở Việt NamThành phần hóa học và hoạt tính ức chế -amylase in vitro của Meistera vespertilio (Gagnep.) Skornick. & M.F. Tinh dầu Newman được thu thập ở hai vùng khác nhau của Việt NamThành phần hóa học của tinh dầu chiết xuất từ ​​lá và thân rễ của Alpinia hongiaoensis Tagane. (Zingiberaceae) mọc hoang ở Việt Nam