page loader
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC TỔ HỢP LAI GF280xGF24, GF337xGF24, GF399xGF24 VÀ 2 KHẨU PHẦN THỨC ĂN ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT THỊT CỦA LỢN TRONG ĐIỀU KIỆN CHĂN NUÔI CÔNG NGHIỆP
Tác giả: Lê Đình Phùng, Hoàng Thị Mai , Nguyễn Xuân Bả, Văn Ngọc Phong, Trần Thanh Hải, Huỳnh Thị Mai Hồng và Hồ Lê Quỳnh Châu
256    0
Tạp Chí Khoa Học Kỹ Thuật Chăn Nuôi
Quyển: số 248     Trang: 16-22
Năm xuất bản: 9/2019
Tóm tắt
Nghiên cứu này nhằm mục tiêu đánh giá ảnh hưởng của các tổ hợp lai GF280xGF24, GF337xGF24, GF399xGF24 và 2 khẩu phần thức ăn đến sinh trưởng và năng suất thịt của lợn nuôi trong điều kiện chăn nuôi công nghiệp ở miền Trung. Nghiên cứu được tiến hành trên 36 lợn lai (3 tổ hợp lai x 2 khẩu phần thức ăn x 6 lần lặp lại) nuôi trong điều kiện chăn nuôi công nghiệp chuồng hở từ 60 – 150 ngày tuổi. Thí nghiệm được thiết kế theo kiểu ngẫu nhiên hoàn toàn với 2 nhân tố: (i) tổ hợp lai gồm 3 mức: GF280xGF24; GF337xGF24; GF399xGF24 (ii) khẩu phần thức ăn gồm 2 mức: Dòng cao cấp và dòng tiêu chuẩn. Kết quả nghiên cứu cho thấy ba tổ hợp lai GF280xGF24; GF337xGF24; GF399xGF24 có khả năng sinh trưởng cao, tiêu tốn thức ăn thấp và cho năng suất thịt cao. Tăng khối lượng cao từ 809 đến 873 g/con/ngày, trong đó tổ hợp lai GF337 x GF24 có ưu thế hơn 2 tổ hợp còn lại. Tiêu tốn thức ăn của 3 tổ hợp lai thấp từ 2,56 đến 2,76 kg thức ăn/kg tăng khối lượng, trong đó tiêu tốn thức ăn của tổ hợp lai GF399xGF24 là thấp nhất (P<0,05). Tỷ lệ nạc của 3 tổ hợp lai cao, lần lượt là 60,30; 61,59 và 64,42%, tổ hợp lai GF399xGF24 có tỷ lệ nạc cao nhất (P<0,05). Khẩu phần ăn và tương tác giữa khẩu phần ăn và tổ hợp lai không ảnh hưởng đến sinh trưởng và năng suất thịt của lợn lai GF280xGF24; GF337xGF24; GF399xGF24. Các tổ hợp lai và 2 khẩu phần thức ăn này nên được xem xét sử dụng trong chăn nuôi lợn công nghiệp.
Từ khóa
Các dòng đực GF, Sinh trưởng, Năng suất thịt
Cùng tác giả
Hiện trạng nuôi gà thả vườn ở vùng ven thành phố Vinh và hiệu quả mô hình nuôi gà dựa trên nguồn thứẢnh hưởng của khẩu phần cỏ trồng ăn tự do (ad libitum) và thức ăn tinh đến tăng trọng của bò trong gHiệu quả mô hình nuôi gà thả vườn dựa trên nguồn thức ăn sẵn cóẢnh hưởng của thức ăn tinh bổ sung cho mẹ và con đến tăng trọng của bê trong giai đoạn bú sữaThí điểm thành lập câu lạc bộ nuôi bò thâm canh: Nghiên cứu trường hợp xã Cam Tuyền, huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng TrịHiện trạng hệ thống chăn nuôi bò sinh sản trong nông hộ ở vùng Duyên hải Nam Trung bộ, Việt Nam.Hiện trạng chăn nuôi lợn Xao Va tại Nghệ An.Kỹ thuật chăn nuôi gia cầmĐánh giá sự đa dạng di truyền của giống lợn Xao Va bằng chỉ thị phân tửMột số đặc điểm cơ bản của giống lợn Xao Va.Hệ thống chăn nuôi bò sinh sản và ảnh hưởng bổ sung thức ăn cho bò mẹ trước và sau khi sinh đến khả năng sinh sản của bò lai Brahman nuôi trong nông hộ ở tỉnh Bình ĐịnhĐánh giá sự đa dạng di truyền của giống lợn Xao Va bằng chỉ thị phân tửĐặc điểm sinh lý và năng suất sinh sản của lợn nái PIC/GF24 trong điều kiện chăn nuôi công nghiệpKỹ thuật chăn nuôi trâu bòNĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI GF24 KHI ĐƯỢC PHỐI VỚI CÁC DÒNG ĐỰC GF337, GF280 VÀ GF399 TRONG ĐIỀU KIỆN CHĂN NUÔI CÔNG NGHIỆP Ở MIỀN TRUNGẢnh hưởng của các tổ hợp lợn lai GF280xGF24, GF337xGF24, GF399xGF24 và 2 khẩu phần thức ăn đến chất lượng thân thịt trong điều kiện nuôi công nghiệpSinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của ba tổ hợp lợn lai GF337xGF24, GF280xGF24 và GF399xGF24 trong điều kiện chăn nuôi công nghiệp chuồng kín ở miền Trung.Sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn của ba tổ hợp lợn lai GF337xGF24, GF280xGF24 và GF399xGF24 trong điều kiện chăn nuôi công nghiệp chuồng kín ở miền Trung.Năng suất, chất lượng thịt của 3 tổ hợp lợn lai GF337xGF24, GF280xGF24 và GF399xGF24 nuôi công nghiệp chuồng kín ở miền TrungTĂNG KHỐI LƯỢNG, TIÊU TỐN THỨC ĂN VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA TỔ HỢP LỢN LAI GF399xGF24 Ở CÁC KHỐI LƯỢNG GIẾT MỔ KHÁC NHAUNăng suất, chất lượng thịt của tổ hợp lai GF399xGF24 ở các khối lượng giết mổ khác nhauSức sản xuất thịt của tổ hợp lai GF337xGF24 ở các khối lượng giết mổ khác nhau.XÁC ĐỊNH MỨC NĂNG LƯỢNG TRAO ĐỔI VÀ PROTEIN THÔ THÍCH HỢP TRONG KHẨU PHẦN CHO LỢN NÁI XAO VA CHỬA KỲ 2 VÀ NUÔI CONMỘT SỐ DẪN LIỆU VỀ CÁ BIỂN VÀ ĐỘNG VẬT THÂN MỀM Ở VÙNG BIỂN XUNG QUANH ĐẢO NGƯ VÀ ĐẢO MẮT NGHỆ ANUSING THE REGRESSION MODEL TO ESTIMATE THE INFILTRATION RATE FROM SOIL PROPERTIES AFTER SHIFTING CULTIVATION IN VIETNAM