Xác định mức năng lƣợng trao đổi và protein thô thích hợp trong khẩu phần cho lợn nái xao va chửa kỳ 2 và nuôi con
Tác giả: HOÀNG THỊ MAI, Ê MINH HẢI, TẠ THỊ BÌNH, HỒ THỊ DUNG, TRẦN THỊ CÚC
Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quyển: 10 Trang: 184-190
Năm xuất bản: 10/2022
Tóm tắt
Nghiên cứu này nhằm xác định mức năng lượng trao đổi và protein thô thích hợp trong khẩu phần cho lợn nái Xao Va sinh sản. Thí nghiệm được tiến hành trên 2 giai đoạn: chửa kỳ 2 và nuôi con đối với lợn nái Xao Va. Thí nghiệm được thiết kế kiểu CRD với 2 nhân tố trên 12 đơn vị thí nghiệm - lô (2 mức năng lượng x 2 mức protein x 3 lần lặp lại/mỗi sự kết hợp giữa mức năng lượng và mức protein), mỗi đơn vị thí nghiệm là một lô gồm 3 con lợn. Hai mức năng lượng tương ứng trong giai đoạn chửa kỳ 2 và nuôi con là 2.950/3.050 và 3.000/3.100 Kcal ME/kg thức ăn. Hai mức protein thô tương ứng trong các giai đoạn trên là 14,5/15,5 và 16/17%. Kết quả cho thấy, đối với lợn nái Xao Va mang thai, 2 mức năng lượng trao đổi 2.950 và 3.050 Kcal ME/kg thức ăn trong giai đoạn chửa kỳ 2 không tạo ra sự sai khác về các chỉ tiêu năng suất sinh sản. Tuy nhiên, lợn nái tiêu thụ khẩu phần có 15,5% protein thô có có khối lượng sơ sinh của lợn con đạt cao hơn so với lợn nái được nuôi bằng khẩu phần có mức protein thô 14,5% (2,60 so với 2,27 kg/ổ, 0,38 so với 0,35 kg/con). Đối với lợn nái Xao Va nuôi con, các chỉ tiêu sinh sản cũng tương đương giữa 2 mức năng lượng 3.000 và 3.100 Kcal/kg thức ăn. Lợn nái được cho ăn khẩu phần có 17% CP có khối lượng lợn con cai sữa cao hơn và thời gian chờ phối đạt kết quả ngắn hơn so với nhóm còn lại. Không có ảnh hưởng của tương tác giữa năng lượng và protein đến các chỉ tiêu nghiên cứu trong cả 2 giai đoạn. Như vậy, nên áp dụng khẩu phần có 2.950 Kcal ME/kg thức ăn và 15,5% CP cho lợn nái Xao Va mang thai và có 3.000 Kcal ME/kg thức ăn và 17% CP cho lợn nái Xao Va nuôi con để cải thiện năng suất sinh sản của lợn nái Xao Va.
Từ khóa
Lợn nái Xao Va, năng lượng trao đổi, protein thô