page loader
Population dynamics of a Sonneratia caseolaris stand in the Lam river estuary of Vietnam: A restoration perspective
Tác giả: Kazuya Takahashi, Tran Thi Tuyen, Nguyen Thi Thuy Ha, Nguyen Huu Hien, Nguyen Thi Trang Thanh, Shirou Matsunami
216    0
Lanscape and Ecological Engineering
Quyển:     Trang:
Năm xuất bản: 11/2020
Tóm tắt
Thành phần loài, phân bố tuổi và mối quan hệ của chúng với độ cao đất tính từ đường chuẩn (LH) của lâm phần Bần chua mọc ở cửa sông Lam tại Việt Nam đã được khảo sát nhằm thu thập kiến thức cơ bản nhằm góp phần phục hồi rừng ngập mặn. Dữ liệu được thu thập trên bãi cát bao gồm ba loài cây ngập mặn và một loài sống trong rừng ngập mặn, cùng với một loài không phải rừng ngập mặn, và được chia thành ba cộng đồng. Xét về sự phân bố tuổi của cộng đồng S. caseolaris–Aegiceras corniculatum, mật độ ở giai đoạn cây của cả hai loài đều thấp hơn so với mật độ thể hiện ở các giai đoạn trẻ hơn. Tiếp nối nhau, cây con của S. caseolaris và A. corniculatum chủ yếu được tuyển chọn ở mức thủy triều trung bình (MWL) trong giai đoạn đầu. Sau đó, A. corniculatum mở rộng ra vùng hạ triều chủ yếu trên đất trống bằng bùn. Đối với cả hai loài, bức xạ đầy đủ trên vùng đất trống ở vùng thủy triều thấp bên dưới MWL là rất quan trọng cho sự phát triển, nhưng S. caseolaris, sinh sản bằng cách giải phóng các hạt nhỏ, hầu như không thể tồn tại ở vùng thủy triều thấp vì hạt của nó dễ dàng bị trôi đi. Ngược lại, A. corniculatum, nhân giống bằng cách sử dụng cây con sinh sản mật, có tỷ lệ sống sót cao hơn ở vùng thủy triều thấp. Kết quả là, LH của cây giống phân bố A. corniculatum thấp hơn đáng kể so với LH của cây phân bố S. caseolaris (p < 0,05). Điều quan trọng là cung cấp các điều kiện môi trường thích hợp để phục hồi rừng nhằm thúc đẩy quá trình kế thừa. Những phát hiện từ nghiên cứu hiện tại về động lực dân số liên quan đến LH và điều kiện thủy triều dự kiến sẽ được áp dụng cho nền tảng cho quần thể S. caseolaris và phục hồi rừng ngập mặn.
Từ khóa
A. corniculatum; Age classification; Seedlings; Crypto-viviparous; Succession
Cùng tác giả
NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ BÃI LỌC NGẦM TRỒNG CÂY ĐỂ XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHĂN NUÔI SAU BỂ BIOGAS TRONG ĐIỀU KIỆN HUYỆN THANH CHƯƠNG, TỈNH NGHỆ ANThử nghiệm ứng dụng mô hình nội suy khoảng cách nghịch đảo có trọng số (IDW) trong dự báo hàm lượng bụi tại thành phố Vinh, Nghệ AnNGHIÊN CỨU QUY TRÌNH ỨNG DỤNG CHẾ PHẨM EMIC XỬ LÝ RƠM RẠ LÀM PHÂN Ủ COMPOST ĐỂ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNGĐặc điểm đất đai vùng quy hoạch trồng cây ăn qủa có múi tỉnh Nghệ AnĐánh giá đất đai phục vụ triển khai quy hoạch các loại cây ăn quả có múi trên địa bàn tỉnh Nghệ AnEffect Chemical Charateristic of Soil on Orange Productivity: A Case Study of Nghe An Province, VietnamSpecies composition, habitat structure and sedimentation in a Sonneratia caseolaris stand at the Lam River estuary, VietnamXác định giá trị dịch vụ một số hệ sinh thái tại lưu vực sông LamCơ sở Quản lí tài nguyên và môi trườngEvaluation of Mangrove Ecosystem Importance for Local Livelihoods in Different Landscapes A Case Study of the Hau and Hoang Mai River Estuaries in Nghe An, North-Central VietnamPotential risks of soil erosion in North-Central Vietnam using remote sensing and GISNhận thức của cộng đồng về tiềm năng và vai trò của dịch vụ hệ sinh thái ở lưu vực sông LamMapping of soil erosion susceptibility using advance machine learning models at Nghe An, VietnamIntegrating Remote Sensing, GIS and Machine Learning Approaches in Evaluation of Landslide Susceptibility in Mountainous Region of Nghe An Province, VietnamNghiên cứu trượt lở đất ở các huyện miền núi Nghệ An