page loader
Nghiên cứu so sánh các mô hình về hồi quy chuỗi hạt nhân, phân loại chức năng cơ sở xuyên tâm, Naïve đa thức Bayes và Cây mô hình hậu cần để thành lập bản đồ nhạy cảm lũ quét.
Tác giả: Phạm Thái Bình, Trần Văn Phong, Nguyễn Hữu Duy, Chongchong Qi, Nadhir Al-Ansari, Ata Amini, Hồ Sĩ Lanh, Trần Thị Tuyến, Hoàng Phan Hải Yến, Lý Hải Băng, Indra Prakash, Bùi Tiến Điệu
429    0
Nước
Quyển: 12/239     Trang: 1-21
Năm xuất bản: 1/2020
Tóm tắt
Nguy cơ lũ quét hiện đang là vấn đề nhức nhối ở nhiều vùng của Việt Nam. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng bốn phương pháp học máy, cụ thể là Kernel Logistic Regression (KLR), Radial Basis Function Classifier (RBFC), Multinomial Naïve Bayes (NBM) và Logistic Model Tree (LMT) để tạo bản đồ nhạy cảm với lũ quét tại một phần nhỏ của tỉnh Nghệ An thuộc vùng Trung tâm (Việt Nam) nơi đang trải qua các vấn đề lũ lụt thường xuyên. Hiệu quả của bốn phương pháp này được đánh giá để chọn ra phương pháp tốt nhất cho việc lập bản đồ tính nhạy cảm với lũ quét. Trong các nghiên cứu mô hình, mười yếu tố điều hòa lũ quét, cụ thể là đất, độ dốc, độ cong, mật độ sông, hướng dòng chảy, khoảng cách với sông, độ cao, khía cạnh, sử dụng đất và địa chất, đã được chọn dựa trên địa hình và điều kiện địa môi trường của Địa điểm. Để xác nhận các mô hình, khu vực trong Đặc tính hoạt động của máy thu (ROC), Khu vực dưới đường cong (AUC) và các chỉ số thống kê khác nhau đã được sử dụng. Kết quả chỉ ra rằng hiệu suất của tất cả các mô hình là tốt để tạo bản đồ nhạy cảm với lũ quét (AUC = 0,983–0,988). Tuy nhiên, hiệu suất của mô hình LMT là tốt nhất trong bốn phương pháp (LMT: AUC = 0,988; KLR: AUC = 0,985; RBFC: AUC = 0,984; và NBM: AUC = 0,983). Nghiên cứu này sẽ hữu ích cho việc xây dựng các bản đồ nhạy cảm lũ quét chính xác với mục tiêu xác định các khu vực / vùng dễ bị ngập lụt để quản lý rủi ro lũ quét thích hợp.
Từ khóa
lũ quét; hồi quy logistic hạt nhân; mạng chức năng cơ sở xuyên tâm; Bayes ngây thơ đa thức; cây mô hình logistic; máy học; Việt Nam
Cùng tác giả
Đánh giá tổng hợp các nhân tố tự nhiên ảnh hưởng đến phát triển kinh tế dải ven biển Thanh - Nghệ -Mô hình kinh tế giảm nghèo cho các xã bãi ngang ven biển tỉnh Nghệ AnMột số vấn đề về công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Nghệ AnPhát triển kinh tế dải ven biển Thanh Hóa - Nghệ An - Hà TĩnhThực trạng và giải pháp giảm nghèo bền vững ở các huyện miền núi tỉnh Nghê AnThực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở tỉnh Nghệ AnThực trạng khai thác hải sản vùng bờ tỉnh Nghệ An và giải pháp nâng cao hiệu quả khai thácMột số giải pháp và mô hình giảm nghèo cho các xã miền núi tỉnh Nghệ AnThực trạng nuôi trồng thủy sản tỉnh Nghệ An và giải pháp nâng cao hiệu quả nuôi trồngChuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành trong nông nghiệp ở tỉnh Nghệ An giai đoạn 2000 - 2015Resources and livelihood status of coastal fishing workers in Nghe An provice, Viet NamNguồn lực và thực trạng sinh kế của lao động nữ vùng ven biển tỉnh Nghệ AnDevelopment of farm economy in Nghe An ProvinceCác giải pháp và mô hình kinh tế giảm nghèo bền vững ở các xã miền núi và bãi ngang ven biển tỉnh Nghệ AnChuyển dịch cơ cấu nông lâm thủy sản theo ngành ở tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2010 - 2017Thực trạng nuôi trồng thủy sản mặn lợ tỉnh Quảng Bình và giải pháp nâng cao hiệu quả nuôi trồng.Xây dựng nông thôn mới tại các thôn, bản gắn với phát triển kinh tế - xã hội ở miền núi tỉnh Nghệ AnNghiên cứu cải thiện sinh kế trong khai thác hải sản đối với ngư dân vùng ven biển huyện Quỳnh lưu, tỉnh Nghệ AnĐánh giá rủi ro khí hậu đối với năng suất sắn dựa trên lượng mưa Phát triển sinh kế bền vững cho ngư dân ở khu vực Bắc Trung Bộ Việt Nam - Nghiên cứu điển hình cho tỉnh Nghệ AnPhát triển sinh kế bền vững cho ngư dân ở khu vực Bắc Trung Bộ Việt Nam - Nghiên cứu điển hình cho tỉnh Nghệ AnPhát triển sinh kế bền vững cho ngư dân ở khu vực Bắc Trung Bộ Việt Nam - Nghiên cứu điển hình cho tỉnh Nghệ AnDịch vụ hệ sinh thái ở miền núi: Nghiên cứu điển hình ở Nghệ An, Việt NamPhân tích chi phí lợi ích trong khai thác tài nguyên thiên nhiên phục vụ quy hoạch tổng thể vùng ven biển tỉnh Quảng Bình, Việt NamTiềm năng sử dụng nước có độ mặn thấp để tưới cho các vùng canh tác ven biển trong bối cảnh trái đất nóng lênBiến đổi khí hậu gây ra hạn hán trên khắp các vùng ven biển của Đồng bằng sông Cửu Long, Việt NamThực trạng nghèo đa chiều ở khu vực miền núi tỉnh Nghệ AnĐồng bằng Sông Hồng: Yêu cầu cấp bách về phát triển bền vữngCác mô hình trí tuệ lai dựa trên học tập có trọng số tại địa phương để lập bản đồ và lập mô hình tiềm năng nước ngầm: Nghiên cứu điển hình tại tỉnh Gia Lai, Việt Nam.Biến thiên mùa vụ và tác động của nó đối với các vùng trồng lúa ở Đồng bằng sông Cửu LongDiễn biến trầm tích Pleistocen muộn-Holocen ven biển châu thổ sông HồngGiáo trình Địa lí Kinh tế - xã hội Việt NamĐiều tra những tác động dài hạn của các hoạt động nhân sinh lên các đặc điểm của đất