page loader
Potential risks of soil erosion in North-Central Vietnam using remote sensing and GIS
Tác giả: Nguyen T T. Ha2,3 , Tran T. Tuyen2 , Astarkhanova T. Sarzhanovna3 , Hoang T. Thuy2 , Vu V. Luong2 , Tran D. Du2 , Dau K. Tai2 , Hoang A. The2 , Nguyen N. Thanh2,4 , Phung T. Duong5* , Vo T. T. Ha2 & Vo T. N. Khanh
28    0
Revista Brasileira de Engenharia Agrícola e Ambiental
Quyển: v.27, n.11, p.910-916, 2023     Trang: p910-916
Năm xuất bản: 7/2023
Tóm tắt
Hoạt động khai thác không bền vững (UEA), kết hợp với tác động ngày càng tăng của khí hậu toàn cầu biến đổi khí hậu là nguyên nhân chính gây xói mòn đất ở vùng Bắc Trung Bộ. Vùng núi Bắc Trung Bộ thường có độ dốc lớn và tầng đất mặt có chứa sét pha cát, góp phần nâng cao xói mòn đất, gây thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản. Nghiên cứu này điều tra sự thay đổi lớp phủ đất (LCC) trên toàn huyện Thanh Chương bằng cách kết hợp dữ liệu Kỹ thuật viễn thám (RST) với Thông tin địa lý Hệ thống (GIS) và hơn thế nữa, thiết lập các bản đồ nguy cơ xói mòn dựa trên mô phỏng mô hình RUSLE. Để đạt được các mục tiêu này, ảnh vệ tinh Sentinel và Landsat từ giai đoạn 2010_2021 đã được thu thập. Nó đã được xác minh rằng diện tích rừng giảm dần từ năm 2010_2021, lượng đất mất trung bình hàng năm khoảng 25 tấn/năm. năm. Lượng xói mòn dẫn đến mất đất lên tới 18% tổng diện tích đất có liên quan đến điều kiện thời tiết, đặc điểm địa hình, kết cấu đất. Sự suy giảm độ che phủ thực vật được cho là nguyên nhân chính làm tăng xu hướng xói mòn và mất đất.
Từ khóa
bản đồ nguy cơ xói mòn, dịch vụ hệ sinh thái, xói mòn đất, trọng điểm, RUSLE
Cùng tác giả
Địa lý Nghệ AnĐịa chí huyện Quỳ Châu“Đánh giá xói mòn đất huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An bằng mô hình RUSLE và công nghệ GIS”.Cảnh quan huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An.Đánh giá xói mòn phục vụ phân cấp phòng hộ đầu nguồn huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An.Cảnh quan miền núi cho phát triển nông lâm nghiệp (trường hợp nghiên cứu tại huyện Quỳ Châu, tỉnh NgĐặc điểm phân hóa cảnh quan khu vực xã Hạnh Dịch - TT Tân Lạc, huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An, Tạp chí khoa họcXác định sinh khối thảm thực vật rừng phục hồi tại huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ AnApplication GIS to forcast the quality of air environment in Vinh city, Nghe An provinceThực trạng quản lý và quy hoạch mạng lưới thu gom rác thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ AnỨng dụng mô hình trọng số ngược (IDW) trong nội suy hàm lượng bụi tại Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ AnỨng dụng GIS và Viễn thám trong đánh giá nguy cơ cháy rừng tại VQG Pù mát, tỉnh Nghệ AnNghiên cứu tri thức bản địa của người Thái trong quản lí, sử dụng tài nguyên rừng tại KBTTN Pù Hoạt, Nghệ An, Kỉ yếu Hội thảo Thái học toàn quốc. Nghệ An, 2017.Xác định chỉ số biến đổi nhân sinh cảnh quan miền núi (trường hợp nghiên cứu tại huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An), p.683-691,Đánh giá hiệu quả kinh tế cây Cam ở tỉnh Nghệ AnTiếp cận nghiên cứu nghèo đa chiều (trường hợp nghiên cứu ở miền núi Nghệ An).QUY HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNGQuản lí đất nông nghiệp của người Thái ở miền núi Nghệ an Đánh giá thích nghi đất đai cho phát triển nông nghiệp bằng GIS và AHP (Trường hợp nghiên cứu tại xã Yên Khê, huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An)XÁC ĐỊNH TRỌNG SỐ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ PHÂN CẤP NGUY CƠ CHÁY RỪNG TẠI VƯỜN QUỐC GIA PÙ MÁT, TỈNH NGHỆ ANPhát triển mô hình trí tuệ nhân tạo cho dự báo không gian trượt lở đấtPhát triển phương pháp tiếp cận trí tuệ nhân tạo để dự đoán Hệ số hợp nhất của đất mềm: Phân tích độ nhạyPhân tích sự phù hợp đất nông nghiệp cho đồi Yên Khê (NghệAn, Việt Nam) sử dụng Quy trình phân cấp thứ bậc (AHP) Kết hợp với Hệ thống thông tin địa lý (GIS)Phân tích sự phù hợp đất nông nghiệp cho đồi Yên Khê (NghệAn, Việt Nam) sử dụng Quy trình phân cấp thứ bậc (AHP) Kết hợp với Hệ thống thông tin địa lý (GIS)Management and agricultural land uses of Thai people in the west of Nghe An province, VietnamRelationship between mangrove vegetation and topography, hydrological regime in Hung Hoa, Vinh City, Nghe An (EME)Cơ sở Quản lí tài nguyên và môi trườngCải thiện lập bản đồ tính nhạy cảm với lũ bằng cách sử dụng cây quyết định đầu tiên tốt nhất tích hợp với các kỹ thuật Ensemble learning Động lực quần thể của bần caseolaris đứng ở cửa sông Lam của Việt Nam: một quan điểm phục hồiChương sách Study on Stand Structure of Secondary Mangrove Forest: Sonneratia caseolaris-Aegiceras corniculatum Stand for Introducing Silvofishery Systems to Shrimp Culture PondsChương sách Study on Stand Structure of Secondary Mangrove Forest: Sonneratia caseolaris-Aegiceras corniculatum Stand for Introducing Silvofishery Systems to Shrimp Culture PondsChương sách Study on Stand Structure of Secondary Mangrove Forest: Sonneratia caseolaris-Aegiceras corniculatum Stand for Introducing Silvofishery Systems to Shrimp Culture PondsXác định dịch vụ hệ sinh thái rừng ngập mặn ở khu vực ven biển tỉnh Nghệ An theo tiếp cận cộng đồngCrop management on swidden farming by Indigenous groups in mountainous of Nghe An province, VietnamTiếp cận tích hợp các phương pháp GIS-AHP-MCE để lựa chọn các địa điểm thích hợp cho nuôi tôm và phát triển rừng ngập mặn- Một nghiên cứu điển hình về vùng ven biển Việt NamXÁC ĐỊNH DỊCH VỤ HỆ SINH THÁI RỪNG NGẬP MẶN Ở KHU VỰC VEN BIỂN TỈNH NGHỆ AN THEO TIẾP CẬN CỘNG ĐỒNGEvaluation of soil erosion risk in Da Nang City using remote sensing and GIS technologyPHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG NGHIỆP DỰA TRÊN HỆ SINH THÁI TẠI HUYỆN NGHĨA ĐÀN, TỈNH NGHỆ ANEvaluation of Mangrove Ecosystem Importance for Local Livelihoods in Different Landscapes: A Case Study of the Hau and Hoang Mai River Estuaries in Nghe An, North-Central Vietnam Assessing Flash Flood Risks Based on Analytic Hierarchy Process (AHP) and Geographic Information System (GIS): A Case Study of Hieu Catchment (Nghe An, Vietnam)Study on Stand Structure of Secondary Mangrove Forest: Sonneratia caseolaris-Aegiceras corniculatum Stand for Introducing Silvofishery Systems to Shrimp Culture PondsMapping of soil erosion susceptibility using advanced machine learning models at Nghe An, VietnamPrediction of white spot disease susceptibility in shrimps using decision trees based machine learning models