page loader
Thành phần hóa học và hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu từ lá và thân rễ của Meistera cristatissima từ Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Việt
78    2
Hóa học các hợp chất tự nhiên
Quyển: Vol. 59, No. 2     Trang: 396 - 399
Năm xuất bản: 3/2023
Tóm tắt
Tinh dầu từ lá và thân rễ của M. cristatissima có hoạt tính kháng khuẩn vừa phải (Bảng 2). Tinh dầu từ lá của M. cristatissima có hoạt tính mạnh nhất chống lại Enterococcus faecalis ATCC299212, Bacillus cereus ATCC14579 và Candida albicans ATCC 10231, với giá trị nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) là 64,0 μg/mL. Giá trị IC50 thu được lần lượt là 20,45, 29,45 và 18,45 μg/mL. Tinh dầu thân rễ có hoạt tính kháng khuẩn thấp hơn đối với vi sinh vật được đề cập trước đó, với các giá trị MIC lần lượt là 128,0, 256,0 và 256,0 μg/mL và giá trị IC50 lần lượt là 39,45, 98,67 và 102,56 μg/mL. Cả hai loại tinh dầu đều thể hiện hoạt động tương tự đối với Staphylococcus vàng ATCC25923 (MIC = 128,0 μg/mL). Ngoài ra, cả dầu lá và thân rễ đều không có hoạt tính kháng khuẩn chống lại các vi sinh vật gram âm của Escherichia coli ATCC 25922, Pseudomonas aeruginosa ATCC27853 và Salmonella enterica ATCC13076. Nhìn chung, các loại tinh dầu được nghiên cứu có hoạt tính kháng khuẩn vừa phải đối với các vi sinh vật được thử nghiệm. Điều này cho thấy tinh dầu Amomum ức chế có chọn lọc sự phát triển của các vi sinh vật khác nhau. Thành phần hóa học và hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu M. cristatissima lần đầu tiên được báo cáo. Người ta tin rằng các thành phần có trong tinh dầu được nghiên cứu có thể đã ảnh hưởng đến kết quả quan sát được hoạt tính kháng khuẩn của M. cristatissima. Một phần các hợp chất hóa học được xác định trong tinh dầu đã được báo cáo trước đây, có hoạt tính kháng khuẩn, bao gồm α-pinene [12], β-pinene [12],bornyl axetat [12], camphene [13] caryophyllene oxit [14], (E)-nerolidol [14] và spathulenol [ 14]
Từ khóa
Meistera cristatissima, tinh dầu lá
Cùng tác giả
Vị trí và biến động số lượng bọ rùa 12 chấm Henosepilachna dodecastigma Wiedemann (Coleoptera: Coccinellidae) trên ruộng cây mướp ở thành phố Vinh - Nghệ An, vụ thu đông 2013Bọ rùa ăn thịt và bọ rùa ăn thực vật trên cây trồng nông nghiệp ở thành phố Vinh và phụ cậnMột số đặc điểm sinh học loài bọ rùa Henosepilachna vigintioctopunctata (Fabricius) (Coleoptera: Coccinellidae),ĐA HÌNH LOÀI BỌ RÙA NÂU 12 CHẤM Henosepilachna dodecastigma (Wiedemann, 1823) (Coleoptera: Coccinellidae) Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG NGHỆ ANẢnh hưởng các loại thức ăn đến sự sinh trưởng và phát triển của bọ rùa 28 chấm Henosepilachna vigintioctopuncta Fabr. (Coleoptera: Coccinellidae).Bước đầu thử nghiệm sử dụng dịch chiết tỏi phòng trừ bọ rùa 28 chấm Henosepilachna vigintioctopunctata Fabr. (Cleoptera: Coccinellidae) trong phòng thí nghiệm.Dạng hình đốm cánh của bọ rùa chữ nhân Coccinella tranversalis (Fabricius) và bọ rùa đỏ Nhật Bản Propyolea japonica (Thunberg) (Coleoptera: Coccinellidae) ở vùng đồng bằng Nghệ An.THỰC TRẠNG DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI MỘT SỐ TỈNH BẮC TRUNG BỘ VIỆT NAMVỊ THẾ MÔN CÔNG NGHỆ TRONG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018Nghiên cứu đặc điểm các dạng hình đốm cánh của loài bọ rùa sáu vằn đen Menochilus sexmaculatus (Fabricius) (Coleoptera: Coccinellidae) ở vùng đồng bằng Nghệ AnNghiên cứu bọ rùa 12 chấm Henosepilachna dodecastigma Wiedemann (coleoptera: coccinellidae) trong tập hợp bọ rùa trên ruộng cây mướp ở thành phố Vinh, Nghệ AnMỘT SỐ DẪN LIỆU VỀ TẬP TÍNH SINH SẢN CỦA LOÀI BỌ RÙA 28 CHẤM Henosepilachna vigintioctopunctata Fabr. (Coleoptera: Coccinellidae)Nghiên cứu Thành phần hoá học tinh dầu, hoạt tính sinh học kháng vi sinh vật và kháng ấu trùng muỗi của loài tinh dầu thân rễ loài Zingiber zerumbetNghiên cứu thành phần hoá học tinh dầu và khả năng kháng vi sinh vật của tinh dầu thân giả loài Zingiber castaneumSinh thái học và môi trường