page loader
Thành phần và hoạt tính chống Ô xy hóa của tinh dầu lá hai loài Litsea ở Việt Nam
Tác giả: T. C. Nguyen, H. B. Pham, and V. C. Mai
256    0
Hóa học các hợp chất tự nhiên
Quyển: Số 4, Tập 57     Trang: 776-778
Năm xuất bản: 7/2021
Tóm tắt
Kết quả cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về cả năng suất và sự đa dạng hóa học được tìm thấy giữa dầu L. umbellata và L. khasyana (Bảng 1). Quá trình chưng cất nước của lá cho ra tinh dầu màu vàng nhạt của hai loài bời lời với tỷ lệ 0,21% và 0,19%, tương ứng. Tinh dầu L. umbellata chứa 24 hợp chất terpene (chiếm 90,64% tổng lượng dầu) với các thành phần chính là patchoulene (23,03%), β-caryophyllene (15,72%), aromadendrene (14,96%), và germacrene D (12,76%). Tinh dầu từ lá L. khasyana bao gồm 27 tecpen (chiếm 87,13% thành phần sắc ký), trong đó thành phần chính là patchoulene (21,25%) và β-caryophyllene (11,64%). Khác với các nghiên cứu trước đây giới thiệu monoterpen là phần chính trong tinh dầu của một số loài bời lời ở Việt Nam [3–5], kết quả của chúng tôi ghi nhận các thành phần cơ bản của tinh dầu L. umbellata và L. khasyana là hydrocacbon sesquiterpene. Điều thú vị là patchoulene và β-caryophyllene là những thành phần phong phú nhất trong cả hai loại dầu. Không có trước đó nghiên cứu đã giới thiệu sự hiện diện và hoạt tính của hoắc hương trong cây bời lời, mặc dù nó được biết là đặc trưng cho mùi thơm và hoạt tính sinh học của dầu hoắc hương [9]. β-Caryophyllene được biết đến như một hợp chất chính ở Việt Nam L. helferi [3], L. quinqueflora và L. deccanensis [10] và L. acuminate Đài Loan [11] và góp phần chống oxy hóa, kháng sinh, chống ung thư và chống -các hoạt động gây cháy của dầu [12, 13]. Hàm lượng cao của patchoulene và β-caryophyllene trong tinh dầu của cả cây L. umbellata và L. khasyana có thể góp phần vào các hoạt động sinh học của chúng. Hoạt tính chống oxy hóa của tinh dầu lá từ cây L. umbellata và L. khasyana đã được đánh giá và so sánh với Trolox, một tiêu chuẩn chống oxy hóa (Bảng 2). Cả hai loại dầu đều thể hiện hoạt động mạnh mẽ đối với gốc tự do DPPH và ABTS nhặt rác, cao hơn 1,61–1,83 lần so với Trolox tiêu chuẩn, trong khi hoạt tính cao nhất là khả năng chống oxy hóa của chúng, là 2,59 mg TEAC⋅g – 1 dw (dầu L. umbellata) và 2,43 mg TEAC⋅g – 1 dw ( dầu L. khasyana). Không có sự khác biệt đáng kể trong hoạt động chống oxy hóa được tìm thấy giữa hai loại dầu; tuy nhiên, tất cả các giá trị DPPH, ABTS và FRAP của tinh dầu L. umbellata luôn cao hơn L. khasyana; sự khác biệt có lẽ là do các thành phần nhất định có trong mỗi loại dầu.